XÃ TÂN SƠN TUYÊN TRUYỀN LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ NĂM 2024
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 36/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày 27 tháng
6 năm 2024
|
LUẬT
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy tắc, phương tiện, người tham gia giao
thông đường bộ, chỉ huy, điều khiển, tuần tra, kiểm soát, giải quyết tai nạn
giao thông đường bộ, trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng
thái giao thông trên đường bộ có trật tự, bảo đảm an toàn, thông suốt; được
hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, nguyên tắc, quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Phương tiện giao thông đường bộ là
các loại xe, bao gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là
xe cơ giới), phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ),
xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự.
3. Phương tiện tham gia giao thông
đường bộ là phương tiện giao thông đường bộ tham gia giao thông trên
đường bộ.
4. Đường ưu tiên là đường mà
trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương
tiện tham gia giao thông đường bộ đến
từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu
đường ưu tiên.
5. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được
sử dụng cho phương tiện giao thông đường bộ đi lại.
6. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy
được chia theo chiều dọc của đường, có đủ chiều rộng cho xe chạy an toàn.
7. Cải tạo xe (sau đây gọi là cải tạo) là việc
thay đổi đặc điểm của xe đã được cấp đăng ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử
dụng được nhập khẩu dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
8. Người tham gia giao thông đường bộ bao gồm:
người điều khiển, người được chở trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi trên đường bộ; người đi bộ trên đường bộ.
9. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ bao gồm: người điều khiển xe cơ giới (sau đây gọi là người lái xe),
người điều khiển xe thô sơ, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Người điều khiển giao thông đường bộ (sau đây
gọi là người điều khiển giao thông) bao gồm: Cảnh sát giao thông và người được
giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ.
11. Ùn tắc giao thông đường bộ (sau đây gọi là ùn
tắc giao thông) là tình trạng người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ
bị dồn ứ, di chuyển với tốc độ rất chậm hoặc không thể di chuyển được.
12. Tai nạn giao thông đường bộ là va chạm liên
quan đến người, phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ, xảy ra ngoài ý
muốn của người tham gia giao thông đường bộ, gây thiệt hại đến tính mạng, sức
khỏe, tài sản của cá nhân hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức.
13. Thiết bị an toàn cho trẻ em là
thiết bị có đủ khả năng bảo đảm an toàn cho trẻ em ở tư thế ngồi hoặc nằm trên
xe ô tô, được thiết kế để giảm nguy cơ chấn thương cho người dùng trong trường
hợp xảy ra va chạm hoặc xe ô tô giảm tốc độ đột ngột, bằng cách hạn chế sự di
chuyển của cơ thể trẻ em.
14. Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy,
điều khiển giao thông đường bộ là thiết bị kỹ thuật công nghệ có khả
năng phát hiện, phân tích, đánh giá các tình huống giao thông đường bộ, vi phạm
pháp luật trên đường bộ; do lực lượng chức năng sử dụng để hỗ trợ chỉ huy, điều
khiển giao thông đường bộ, giải quyết tình huống và xử lý vi phạm pháp luật
trên đường bộ.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
1.
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi
trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp
luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh
theo quy định của pháp luật.
6. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải
công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
7. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực
hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ
1. Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi
nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân
sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết
bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của
Chính phủ.
2. Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối,
chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan
nhà nước có liên quan.
3. Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước
ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ
thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia
phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của
pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
4. Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với người tham gia
giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu,
người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao
thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
cho trẻ em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự
giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ,
giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được
đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị
thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
6. Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát
triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại
của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông
đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phù hợp với
xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế giới; ưu
tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao
thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương
tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng
xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch.
Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên, rộng rãi, phù
hợp với các tầng lớp Nhân dân, người nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
3. Cơ quan thông tin, truyền thông có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và
chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có
hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.
6. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ
quan, tổ chức, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho đối tượng thuộc thẩm
quyền quản lý.
7. Thành viên trong gia đình có trách
nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có
người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô.
Điều
6. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là trẻ em mầm non),
học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ
chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục
đó.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và
Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến thức pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong
cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
phù hợp với từng cấp học, ngành học.
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng;
b) Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ;
d) Cơ sở dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng;
đ) Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng;
e) Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ;
g) Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ;
h) Cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường
bộ, hình ảnh người lái xe theo quy định của Luật này;
i) Cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của
người lái xe theo quy định của Luật này;
k) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
2. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là cơ sở
dữ liệu dùng chung; được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc thu thập, quản lý, khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
1. Thực hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ bao gồm:
a) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến
trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ có liên quan đến trật
tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho lực lượng bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Tăng cường điều kiện vật chất để bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ;
đ) Giải quyết tai nạn giao thông đường bộ;
e) Thực hiện nội dung hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giúp
Chính phủ đàm phán, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực
hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có
giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng
tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe
máy chuyên dùng.
2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
3. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ
thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
4. Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu
lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua xe trái
phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng,
rú ga liên tục.
6. Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác
khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.
7. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
8. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của
pháp luật về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phương tiện khác không đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia giao thông đường bộ.
9. Nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
không bảo đảm quy định của pháp luật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường.
10. Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo
thành xe ô tô chở người phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
11. Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên
đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng
lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
12. Cố ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của xe, động cơ
của xe đã được đăng ký với cơ quan quản lý, nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm
tra, thử nghiệm, kiểm định; thuê, mượn phụ tùng xe cơ giới chỉ để thực hiện
việc kiểm định.
13. Chở hàng hóa vượt quá khối lượng toàn bộ, tải trọng trục, kích
thước cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng, kích thước giới hạn cho phép của
đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý cấp phép hoặc không bảo đảm yêu cầu theo
quy định của Luật này; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng
không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định của pháp luật; chở quá số
người theo quy định của pháp luật.
14. Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép hoặc
không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm, động vật hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ,
cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc
các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo
quy định của pháp luật.
16. Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
17. Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe; điều khiển
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số xe không do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, gắn biển số xe không đúng vị trí; bẻ cong, che lấp biển số xe; làm
thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước của biển số xe.
18. Làm gián đoạn hoạt động hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát hành trình, camera lắp trên xe theo quy định của Luật này.
19. Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị điều khiển,
giám sát giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ.
20. Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ;
rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; làm rơi vãi đất đá,
hàng hóa, vật liệu xây dựng, phế thải trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi
hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ.
21. Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ;
ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia
giao thông trên đường bộ.
22. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
23. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc
người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc
can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
24. Sử dụng quyền của xe ưu tiên khi không thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật; lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không
đúng quy định của pháp luật.
25. Không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài
liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi bị phát hiện vi phạm pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
26. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh
trách nhiệm; khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao
thông đường bộ; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn, người
gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn
đi cấp cứu; lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe
dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao
thông đường bộ.
27. Điều khiển vật thể bay, tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ giới hạn đường bộ gây cản trở hoặc
nguy cơ mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trừ
tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được cấp phép bay.
28. Hành vi khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định tại
Chương II của Luật này.
Chương II
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Quy tắc chung
1. Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều
đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường
bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.
2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai
an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường
bộ.
3. Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới
1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái
xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn
sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.
Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
1. Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao
thông; đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các
dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản
quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
2. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu
đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:
a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
b) Tín hiệu đèn giao thông;
c) Biển báo hiệu đường bộ;
d) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;
đ) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản
quang,
cột Km, cọc H;
e) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
3. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được quy định như sau:
a) Tay bên phải giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao
thông đường bộ ở tất cả các hướng phải dừng lại;
b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia
giao thông đường bộ ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải
dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên phải và bên trái người
điều khiển giao thông được đi;
c) Tay bên phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia
giao thông đường bộ ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải
dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước người điều khiển giao
thông được rẽ phải; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên trái người
điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi
sau lưng người điều khiển giao thông.
4. Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu
đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao
thông đường bộ phải chấp hành như sau:
a) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe
lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
b) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp
đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì
được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc
độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường hoặc các phương tiện khác;
c) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.
5. Báo hiệu của biển báo hiệu đường bộ được quy định như sau:
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể
xảy ra;
c) Biển hiệu lệnh để báo hiệu lệnh phải thi hành;
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung cho biển báo cấm, biển báo nguy
hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
6. Vạch kẻ đường là vạch
chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
7. Cọc tiêu, tường bảo
vệ để hướng dẫn cho người tham gia giao thông đường bộ biết phạm vi an toàn của
nền đường và hướng đi của đường.
8. Rào chắn để ngăn
không cho người, phương tiện qua lại.
9. Đinh phản quang, tiêu
phản quang để thông tin, cảnh báo về phần đường, làn đường.
10. Cột Km, cọc H để báo
hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ về các thông tin của đường bộ.
11. Thiết bị âm thanh
báo hiệu đường bộ để hỗ trợ cảnh báo nguy hiểm cho người tham gia giao thông
đường bộ.
12. Khi ở một vị trí vừa có biển báo hiệu đặt cố định vừa có biển
báo hiệu tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông
đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm thời.
13. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, trừ hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông.
14. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản
3 Điều này.
Điều 12. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng
cách giữa các xe
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp
hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng
làn đường hoặc phần đường.
2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải
bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình,
thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải
quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau
đây:
a) Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi
bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;
b) Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên
đường;
c) Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
d) Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo,
dốc;
đ) Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường
bộ;
e) Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng
tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên
đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;
g) Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;
h) Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi
có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;
i) Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;
k) Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy
hiểm; đoàn người đi bộ;
l) Gặp xe ưu tiên;
m) Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn
trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao
thông đường bộ;
n) Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ
thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.
2. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân
biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường
ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một
làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan
sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được
chuyển làn.
3. Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải
đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên
làn đường bên trái.
4. Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một
nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào
làn đường đó.
Điều 14. Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt
1. Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường
xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang
bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.
Trên
đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt
bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp
dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía
trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm
việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.
3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía
trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước
không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
4. Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện
an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi
sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không
được cản trở đối với xe xin vượt.
Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín
hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.
5. Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía
trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe
phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo
đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt
xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước
đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
6. Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:
a) Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn đường;
c) Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;
d) Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn
chế;
đ) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
e) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho
việc vượt;
g) Khi gặp xe ưu tiên;
h) Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
i) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường;
k) Trong hầm đường bộ.
Điều 15. Chuyển hướng xe
1. Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái hoặc rẽ
phải hoặc quay đầu xe.
2. Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau,
giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ
đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với
hướng rẽ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục
trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người
và phương tiện khác mới được chuyển hướng.
3. Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên
dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ
chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua
đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn
bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ
khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu
tạm thời.
Điều 16. Lùi xe
1. Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ phải quan sát hai bên và phía sau xe, có tín hiệu lùi và chỉ lùi xe
khi bảo đảm an toàn.
2. Không được lùi xe ở đường một chiều, khu vực cấm dừng, trên
phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường
bộ, trên đường cao tốc.
Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều
1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt,
hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của
mình.
2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau bao gồm:
a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe
nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe đi ngược
chiều;
b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc;
c) Xe có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không
có chướng ngại vật phía trước.
Điều 18. Dừng xe, đỗ xe
1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng
thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra
kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được
rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp
dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện
biện pháp an toàn khác.
2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian.
Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được
rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.
Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía lề đường, chèn bánh.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi
dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe;
b) Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia
giao thông đường bộ.
4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không
được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
a) Bên trái đường một chiều;
b) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;
d) Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;
đ) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;
e) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố
hẹp,
dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;
g) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
h) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường
giao nhau;
i) Điểm đón, trả khách;
k) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan,
tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;
l) Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;
m) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
n) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
o) Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước,
miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy
lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.
5. Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên
ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì
chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.
6. Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải
theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè
quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ.
7. Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác
buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một
phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn
khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ khác biết.
Điều 19. Mở cửa xe
1. Chỉ được mở cửa xe khi xe đã dừng, đỗ.
2. Trước khi mở cửa xe, người mở cửa phải quan sát phía trước,
phía sau và bên phía mở cửa xe, khi thấy an toàn mới được mở cửa xe, ra khỏi
xe; không để cửa xe mở nếu không bảo đảm an toàn.
Điều 20. Sử dụng đèn
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao
thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ
ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời
mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.
2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn
chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:
a) Khi gặp người đi bộ qua đường;
b) Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống
chiếu sáng đang hoạt động;
c) Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả
năng chống chói;
d) Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.
3. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện
công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.
Điều 21. Sử dụng tín hiệu còi
1. Chỉ được sử dụng tín hiệu còi của phương tiện tham gia giao
thông đường bộ trong các trường hợp sau đây:
a) Báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ khi xuất hiện
tình huống có thể mất an toàn giao thông;
b) Báo hiệu chuẩn bị vượt xe.
2. Không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi có âm lượng không
đúng quy định; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến
05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
trừ xe ưu tiên.
Điều 22. Nhường đường
tại nơi đường giao nhau
Khi đến gần đường giao nhau, người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ và
nhường đường theo quy định sau đây:
1. Tại nơi đường giao nhau giữa đường
không ưu tiên với đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh với đường chính thì xe đi
từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường
ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới;
2. Tại nơi đường giao nhau không có báo
hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;
3. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi
theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên trái.
Điều 23. Qua phà, qua
cầu phao
1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải
xếp hàng theo quy định, không làm cản trở giao thông.
2. Các xe qua phà, qua cầu phao theo thứ
tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:
a) Xe ưu tiên;
b) Xe chở thư báo;
c) Xe chở thực phẩm tươi sống;
d) Xe chở khách công cộng.
Trong trường hợp các xe cùng thứ tự ưu
tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.
3. Khi qua phà, phải chấp hành quy định
sau đây:
a) Khi xe xuống phà, đang ở trên phà và
khi lên bến, mọi người không được ở trên xe, trừ người lái xe, người điều khiển
xe máy chuyên dùng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật,
người bệnh;
b) Khi xuống phà, xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng xuống trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống sau; khi lên bến, người
đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông đường bộ lên sau theo hướng dẫn của người điều
khiển giao thông.
4. Khi qua cầu phao, phải chấp hành quy
định sau đây:
a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải đi
theo một hàng theo chiều di chuyển, không gây cản trở người, phương tiện đi
ngược chiều;
b) Xe thô sơ, người đi bộ phải đi sát về
phía bên phải theo chiều đi của mình, không gây cản trở xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng;
c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe thô
sơ, người đi bộ phải tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông.
Điều 24. Giao thông tại đường ngang, cầu chung
đường sắt
1. Khi có hiệu lệnh của nhân viên gác chắn, đèn đỏ sáng nhấp nháy,
chuông kêu, chắn đường bộ đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao
thông đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình, trước vạch dừng xe.
2. Khi tới đường ngang không có người gác, chắn đường bộ, chuông,
đèn tín hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại về bên phải
đường của mình, trước vạch dừng xe và quan sát hai phía, khi không có phương
tiện giao thông đường sắt tới mới được đi qua.
3. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai
nạn hoặc hàng hóa rơi đổ trên đường ngang, cầu chung đường sắt mà không thể di
chuyển ngay khỏi phạm vi an toàn đường sắt, người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ và người có mặt phải ngay lập tức báo hiệu để dừng tàu,
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn.
Điều 25. Giao thông trên
đường cao tốc
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải
tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây:
a) Trước khi nhập vào làn đường của đường
cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên
đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn
đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn
đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;
b) Khi chuẩn bị ra khỏi đường cao tốc phải
quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên
phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó
trước khi ra khỏi đường cao tốc;
c) Không được cho xe chạy ở làn dừng xe
khẩn cấp và phần lề đường;
d) Các quy tắc giao thông đường bộ khác
quy định tại Chương này.
2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy
định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc
bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở làn dừng
khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp; trường hợp xe
không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn
cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét,
nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.
3. Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế
nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc, xe chở người bốn bánh
có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, các
loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ không được đi
trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục vụ việc
quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 26. Giao thông
trong hầm đường bộ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ khi điều khiển
phương tiện trong hầm đường bộ phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau
đây:
1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật
đèn chiếu gần; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo
hiệu;
2. Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc
bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí
dừng xe, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn
khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách bảo đảm an
toàn, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ;
3. Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương này.
Điều 27. Xe ưu tiên
1. Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy của Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được
huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm
sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; xe
cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm
vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ
trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đoàn xe tang.
2. Xe ưu tiên được quyền đi trước xe khác khi qua đường giao nhau
từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:
a) Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa
cháy;
b) Xe của lực lượng quân sự, công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ
khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường;
c) Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ,
khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng
khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
3. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này
phải có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật. Màu của tín hiệu đèn ưu
tiên được quy định như sau:
a) Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa
cháy, xe của lực lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe cứu thương đang làm
nhiệm vụ cấp cứu có đèn nhấp nháy màu đỏ;
b) Xe của lực lượng công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe
Cảnh sát giao thông dẫn đường có đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ;
c) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ,
khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng
khẩn cấp theo quy định của pháp luật có đèn nhấp nháy màu xanh.
4. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này
không bị hạn chế tốc độ; được phép đi không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao
thông, đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được; riêng đối với
đường cao tốc, chỉ được đi ngược chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo
hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, biển báo hiệu tạm thời.
5. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ phải giảm tốc độ, đi sát lề đường bên phải hoặc dừng lại để
nhường đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho xe ưu tiên qua trạm trong mọi tình
huống, không được gây cản trở.
6. Chính phủ quy định về quản
lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên và trình tự, thủ tục
cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định các đoàn trong
nước và khách nước ngoài đến Việt Nam có bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn
đường; quy định quy trình dẫn đường của Cảnh sát giao thông đối với các đoàn
trong nước và khách nước ngoài đến Việt Nam.
Điều 28. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở
hàng
1. Chỉ được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng trong trường hợp
sau đây:
a) Chở người đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở người bị nạn đi cấp cứu;
đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo
quy định của pháp luật;
b) Chở người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ
khẩn cấp;
c) Chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người dự sát
hạch lái xe trên xe sát hạch; chở công nhân đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng
đường bộ;
d) Chở người diễu hành theo đoàn khi được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
2. Xe ô tô chở hàng mà chở người trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này phải bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.
Điều 29. Xe kéo xe, xe
kéo rơ moóc và xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô
tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe được kéo không tự chạy được, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này và phải bảo đảm các quy định sau
đây:
a) Xe được kéo phải có người điều khiển và
hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;
b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải
bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn
hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
c) Phía trước của xe kéo và phía sau của
xe được kéo phải có biển báo hiệu, có đèn cảnh báo nhấp nháy màu vàng.
2. Xe kéo rơ moóc, xe ô tô đầu kéo chỉ
được kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc phù hợp với thiết kế của xe; việc kết nối xe
kéo với rơ moóc, xe ô tô đầu kéo với sơ mi rơ moóc phải bảo đảm chắc chắn, an
toàn.
3. Không được chở người trên xe được kéo,
trừ người điều khiển; xe kéo rơ moóc, xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc không
được kéo thêm rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc xe khác.
Điều 30. Người đi bộ;
trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật, người mất năng lực
hành vi dân sự tham gia giao thông đường bộ
1. Người đi bộ phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Phải đi trên vỉa hè, lề đường, đường
dành riêng cho người đi bộ; trường hợp đường không có vỉa hè, lề đường, đường
dành riêng cho người đi bộ thì người đi bộ phải đi sát mép đường bên phải theo
chiều đi của mình;
b) Chỉ được qua đường ở những nơi có đèn
tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải
tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn, báo hiệu đường bộ. Trường hợp không có đèn tín hiệu,
vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì phải quan sát các xe đang
đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn, khi qua đường phải có tín hiệu bằng
tay;
c) Không được vượt qua dải phân cách, đu,
bám vào phương tiện giao thông đường bộ đang di chuyển; khi mang, vác vật cồng
kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham
gia giao thông đường bộ.
2. Trẻ em, phụ nữ mang thai, người già
yếu, người khuyết tật, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao thông
đường bộ được quy định như sau:
a) Trẻ em dưới 07 tuổi khi đi qua đường
phải có người lớn dẫn dắt;
b) Người khuyết tật sử dụng xe lăn có động
cơ hoặc không có động cơ phải đi trên vỉa hè, lề đường và nơi có vạch kẻ đường
dành cho người đi bộ và xe thô sơ;
c) Người khiếm thị khi đi trên đường bộ
phải có người dẫn dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết là
người khiếm thị;
d) Người mất năng lực hành vi dân sự khi
đi trên đường bộ phải có người dẫn dắt;
đ) Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em
dưới 07 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật, người mất năng
lực hành vi dân sự khi đi qua đường.
Điều 31. Người điều
khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ
1. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ
được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được
chở tối đa hai người.
2. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy
không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật
này; người được chở trên xe
đạp, xe đạp máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành
vi quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.
3. Người điều khiển, người được chở trên
xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài
quai đúng quy cách.
4. Người điều khiển xe thô sơ chỉ được cho
xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần
đường quy định; khi tham gia giao thông đường bộ trong thời gian từ 18 giờ ngày
hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử dụng đèn hoặc có báo hiệu ở phía
trước và phía sau xe.
5. Hàng hóa xếp trên xe
thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn
của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều
dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá
0,4 mét mỗi bên bánh xe.
Điều 32. Người điều
khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ
1. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo
đi trên đường bộ phải cho vật nuôi đi sát mép đường bên phải; trường hợp cần
cho vật nuôi đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi
có đủ điều kiện an toàn; không được gây cản trở cho người và phương tiện tham
gia giao thông đường bộ khác.
2. Không được điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi
kéo đi vào làn đường dành cho xe cơ giới.
3. Không được thả vật nuôi trên đường bộ.
Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa
xếp trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy
chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp
luật;
c) Trẻ em dưới 12 tuổi;
d) Người già yếu hoặc người khuyết tật.
2. Người lái xe, người được chở trên xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi
bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết
bị trợ thính;
d) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh
đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe
gắn máy ba bánh;
đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật
khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe,
giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy
định;
e) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng,
nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về
phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc
vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
g) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
4. Người được chở trên xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi
trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa
vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá
đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ
mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường
bộ
1. Xe
cơ giới bao gồm:
a) Xe ô tô gồm: xe có từ bốn bánh trở lên
chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không
chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ
moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được
nối với đường dây dẫn điện; xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có
gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
b) Rơ moóc là xe không có động cơ để di
chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô
tô; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không đặt lên xe kéo;
c) Sơ mi rơ moóc là xe không có động cơ để
di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ; được kéo bởi xe
ô tô đầu kéo và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ đặt lên xe ô tô đầu kéo;
d) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là
xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt
động trên đường bộ, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế không lớn hơn 30
km/h, số người cho phép chở tối đa 15 người (không kể người lái xe);
đ) Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là
xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt
động trên đường bộ, có kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng lắp
trên cùng một khung xe, có tối đa hai hàng ghế và chở tối đa 05 người (không kể
người lái xe), vận tốc thiết kế không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân
không lớn hơn 550 kg; trường hợp xe sử dụng động cơ điện thì có công suất động
cơ không lớn hơn 15 kW;
e) Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh
chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe
gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh
chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận
tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì
dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3;
nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04
kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;
h) Xe tương tự các loại xe quy định tại
khoản này.
2. Xe
thô sơ bao gồm:
a) Xe đạp là xe có ít nhất hai bánh và vận
hành do sức người thông qua bàn đạp hoặc tay quay;
b) Xe đạp máy, gồm cả xe đạp điện, là xe
đạp có trợ lực từ động cơ, nguồn động lực từ động cơ bị ngắt khi người lái xe
dừng đạp hoặc khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h;
c) Xe xích lô;
d) Xe lăn dùng cho người
khuyết tật;
đ) Xe vật nuôi kéo;
e) Xe tương tự các loại xe quy định tại
khoản này.
3. Xe
máy chuyên dùng bao gồm:
a) Xe máy thi công;
b) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;
c) Máy kéo;
d) Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo;
đ) Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt;
e) Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
có tham gia giao thông đường bộ.
4. Phương tiện giao thông
thông minh là xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động
điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao
thông đường bộ.
5. Xe tương tự các loại xe cơ giới, xe thô sơ được quản lý, sử
dụng theo quy định đối với loại xe cơ giới, xe thô sơ đó.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định chi tiết Điều này; quy định dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
Điều 35. Điều kiện
phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia
giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn
biển số xe theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô kinh doanh
vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở
lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu
thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe.
3. Phương tiện giao
thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
4. Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
5.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện
hoạt động của xe thô sơ.
6. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động
cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.
Điều 36.
Biển số xe
1. Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của
Luật này; được gắn vào phương
tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật này để phục vụ quản lý nhà
nước.
2. Biển số xe được phân loại như sau:
a)
Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;
b)
Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;
c) Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu
đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
d)
Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng
quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ)
Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe
của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang
chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;
e)
Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe
của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng
minh thư ngoại giao của tổ chức đó;
g) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu
đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang
chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ
chức quốc tế;
h) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu
đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước
ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản này;
i) Biển số xe loại khác
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Biển số xe được quản lý theo mã định
danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Việc quản lý biển số
xe theo mã định danh được quy định như sau:
a) Biển số xe được cấp và quản lý theo mã
định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định
danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương
đương;
b) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư
hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số
biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình;
quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào
kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển
nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;
c) Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin
về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với
biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 37. Đấu giá biển số xe
1. Biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe
gắn máy được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 36 của Luật này, được
công khai để tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký tham gia đấu giá. Biển số xe
không được tổ chức, cá nhân lựa chọn để đăng ký tham gia đấu giá được chuyển
vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra
đấu giá không thấp hơn 40 triệu đồng; giá khởi điểm một biển số xe mô tô, xe
gắn máy đưa ra đấu giá không thấp hơn 05 triệu đồng.
3. Tiền đặt trước không thấp hơn giá khởi điểm
của loại biển số xe đưa ra đấu giá.
4. Khi hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà
chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia
đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc có nhiều người tham gia
đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của một biển
số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số
xe.
5. Đăng ký xe và biển số xe
trúng đấu giá sau khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn biển
số xe trúng đấu giá được quản lý, cấp, thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
6. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi
trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá, chi phí quảng cáo, chi phí quản trị hệ
thống đấu giá được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này; quy định bước giá, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá
biển số xe.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của
người trúng đấu giá biển số xe
1. Người trúng đấu giá biển số
xe có quyền sau đây:
a) Được cấp quyết định xác nhận
biển số xe trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;
b) Được đăng ký biển số xe
trúng đấu giá gắn với phương tiện thuộc sở hữu của mình tại cơ quan Công an nơi
quản lý biển số xe trúng đấu giá hoặc nơi thường trú, tạm trú của cá nhân, trụ
sở của tổ chức trúng đấu giá;
c) Được chuyển nhượng, trao
đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá mà chưa được cấp quyết định xác nhận
biển số xe trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết thì kết quả trúng đấu giá
sẽ bị hủy, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận đủ số
tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp;
đ) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết nhưng
chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì kết quả
trúng đấu giá sẽ bị hủy, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế
được nhận đủ số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp.
2. Người trúng đấu giá biển số
xe có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp đủ số tiền trúng đấu giá
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá; tiền
trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, cấp biển số xe. Sau thời hạn quy
định, người trúng đấu giá biển số xe không nộp hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu
giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng
ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền đặt trước, số
tiền đã nộp, không được tham gia đấu giá biển số xe trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký xe
để gắn biển số xe trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối đa không
quá 06 tháng. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không thực
hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì biển số xe trúng
đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người
trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;
c) Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho,
để thừa kế biển số xe trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng
nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
đường bộ
1. Việc cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Chứng nhận nguồn gốc xe;
b) Chứng nhận quyền sở hữu hợp
pháp;
c) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính.
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe;
chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng
cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;
b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này.
3. Đổi chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng;
b) Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số
định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;
c) Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi
chứng nhận đăng ký xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn
sử dụng;
đ) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Cấp lại chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe bị mất.
5. Xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:
a) Đã có chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho,
cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ
khác;
b) Xe làm thủ tục thu hồi để
tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu; xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ
chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có
tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có
thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch;
trừ trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trường hợp quy định
tại Điều 55
của Luật này;
c) Xe chạy thử nghiệm thuộc đối
tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ đáp ứng quy
định tại điểm h
khoản 5 Điều 42 của Luật này.
6. Các trường hợp thu hồi chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm:
a) Chuyển quyền sở hữu xe;
trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe
trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe;
b) Xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập
của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc
tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt,
khu kinh tế cửa khẩu quốc tế;
c) Xe đã đăng ký nhưng phát
hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc
thay đổi trái phép số khung, số máy; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe
khác;
d) Xe cơ giới hết niên hạn sử
dụng, hư hỏng không sử dụng được;
đ) Xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe
đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
e) Việc cấp đăng ký, cấp biển số xe không đúng
quy định của pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy
định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 8 Điều này.
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 40. Niên hạn sử dụng của
xe cơ giới
1. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản
xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.
2. Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:
a) Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử
dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;
b) Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử
dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;
c) Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên
(không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô
chở hàng (kể
cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo
thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn
của xe sau cải tạo.
3. Các trường hợp xe cơ
giới không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm:
a) Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở
người có số người cho phép
chở đến
08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ
moóc, sơ mi rơ moóc;
b) Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong
nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
1. Đối tượng phải bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường bao gồm:
a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp,
trừ xe để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất, trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Loại phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc
danh mục sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường, trừ trường hợp để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất,
trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường bao gồm:
a) Kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và phụ tùng xe cơ giới,
mức tiêu thụ năng lượng của xe cơ giới;
b) Công nhận và chỉ định cơ sở thử nghiệm, chứng nhận;
c) Kiểm tra, đánh giá, giám sát việc bảo đảm chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường, bảo hành, bảo dưỡng, triệu hồi sản phẩm, hàng hóa
của cơ sở nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp.
3. Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu,
sản xuất, lắp ráp do đăng kiểm viên thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng nhận. Đăng kiểm viên là người được cấp chứng chỉ chuyên môn về chứng
nhận, kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
4. Việc thừa nhận chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của nước ngoài đối với xe cơ giới, phụ tùng xe cơ
giới được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, lắp
ráp có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra, thử nghiệm,
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa do mình nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, việc bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và triệu hồi sản phẩm, hàng hóa theo quy định
của Chính phủ.
6. Thủ tướng Chính phủ quy
định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu, sản
xuất, lắp ráp.
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng
xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm
đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng
xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
phải được kiểm định theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm định đối với xe mô tô, xe gắn máy chỉ thực hiện kiểm
định khí thải. Việc kiểm định khí thải thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường được thực hiện tại các cơ sở kiểm định khí thải đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có chứng nhận về an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của cơ sở đăng kiểm phương tiện hoặc chứng nhận về
kiểm tra xuất xưởng của nhà sản xuất thì không phải kiểm định trong trường hợp
di chuyển từ cửa khẩu, nơi sản xuất, lắp ráp tới kho, cảng, cửa hàng hoặc ngược
lại.
4. Việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng do đăng kiểm viên của cơ sở đăng kiểm thực hiện và
được cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội
dung sau đây:
a) Trình tự, thủ tục cấp mới,
cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;
b) Trình tự, thủ tục cấp mới,
cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
cho cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;
c) Trình tự, thủ tục chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy
chuyên dùng cải tạo;
d) Trình tự, thủ tục kiểm
định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
đ) Trình tự, thủ tục kiểm
định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;
e) Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm
định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
g) Giới hạn kích thước, giới hạn tải trọng đối
với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
h) Yêu cầu kỹ thuật đối với
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu
tham gia giao thông đường bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên
dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 43. Trách nhiệm của cơ
sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng
1. Cơ sở đăng kiểm là tổ
chức cung cấp dịch vụ công thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được tổ chức, hoạt động theo quy
định của Chính phủ.
Cơ sở đăng kiểm chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng; từ chối kiểm định phương tiện vi phạm khi chủ phương tiện chưa
thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc
vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
2. Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được quy định
như sau:
a) Chấp hành các quy định về cấp, thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
b) Phải bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm duy
trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện; chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật đối với hành vi đưa phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ;
c) Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng
nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định
tại khoản 6 Điều 39 của Luật này;
d) Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường
bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm;
đ) Chấp hành quy định khác của pháp luật khi
tham gia giao thông đường bộ.
Điều 44. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ đối với phương tiện vận tải đường bộ trong đô thị
1. Xe buýt, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải hoạt động
đúng tuyến, đúng lịch trình, thời gian được phép hoạt động và dừng xe, đỗ xe
đúng nơi quy định.
2. Xe taxi đón, trả hành khách theo thỏa thuận giữa hành khách và
người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ khi đón, trả hành khách.
3. Xe chở hàng phải hoạt động đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy
định đối với từng loại xe.
4. Xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải
rời phải được che phủ kín, không để rơi vãi trên đường phố và có thời gian hoạt
động theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về hoạt động vận tải đường bộ
trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị
hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị.
Điều 45. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hành khách
1. Việc vận chuyển hành khách bằng xe ô tô phải tuân thủ các quy
định sau đây:
a) Đón, trả hành khách đúng nơi quy định; hướng dẫn sử dụng trang
thiết bị an toàn trên xe; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe;
b) Vận chuyển hành khách đúng lịch trình, lộ trình đã đăng ký, trừ
trường hợp bất khả kháng;
c) Không chở hành khách trên nóc xe, trong khoang chở hành lý hoặc
để hành khách đu, bám bên ngoài xe;
d) Không chở hàng hóa nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu hành, hàng lậu,
động vật hoang dã, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh
hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường;
đ) Không chở quá số người, chở hành lý, hàng hóa vượt quá khối
lượng cho phép hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật;
e) Không chở hàng hóa trong khoang chở hành khách.
2. Người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận
chuyển hành khách có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trước khi cho xe khởi hành phải kiểm tra các điều kiện bảo đảm
an toàn của xe, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông đường bộ và
thoát hiểm khi gặp sự cố;
c)
Hướng dẫn, yêu cầu, kiểm tra người trên xe thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật
này;
d) Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an
toàn;
đ) Giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe;
e) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan
Công an trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội;
g) Thực hiện các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại
Chương II của Luật này.
Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh
và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; có niên hạn sử
dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ;
b) Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải có dây
đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa
tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt
động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định
tại khoản 3 Điều 10, khoản 1 và khoản 2 Điều
35 của Luật này; có thiết bị ghi
nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống
bỏ quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
3. Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
phải bố trí tối thiểu 01 người quản lý trên mỗi xe ô tô để hướng dẫn, giám sát,
duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trong
suốt chuyến đi. Trường hợp xe từ 29 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe)
mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trở lên phải bố trí tối thiểu
02 người quản lý trên mỗi xe ô tô. Người quản lý, người lái xe có trách nhiệm
kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe; không được để trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người quản lý và người lái xe đã rời xe.
4. Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối
thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách.
5. Cơ sở giáo dục phải xây dựng quy trình bảo đảm an toàn khi đưa
đón trẻ em mầm non, học sinh; hướng dẫn cho lái xe và người quản lý trẻ em mầm
non, học sinh nắm vững và thực hiện đúng quy trình; chịu trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi tổ chức đưa đón trẻ em mầm non, học
sinh của cơ sở giáo dục đó.
6. Xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được ưu tiên trong tổ
chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực
trường học và tại các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh.
Điều 47. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ trong vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe
thô sơ
1. Việc sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để vận chuyển hành
khách, hàng hóa phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia
giao thông đường bộ;
b) Khi vận chuyển hàng hóa, người lái xe phải mang đủ giấy tờ theo
quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở quá
số người, chở hành lý, hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ
giới hạn của xe;
d) Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng và chằng
buộc chắc chắn, bảo đảm không gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ; không cản trở tầm nhìn của người lái xe; không được che
khuất đèn, biển số xe;
đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải không để
rơi vãi xuống
đường hoặc gây ra tiếng ồn, bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên đường;
e)
Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có
báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi
trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển
hành khách, hàng hóa tại địa phương.
Điều 48. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe; bảo đảm chất lượng an
toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết tên và số điện thoại của tổ chức, cá nhân kinh doanh
vận tải; niêm yết giá cước vận tải đối với vận chuyển hành khách;
c) Bảo đảm đúng thời gian và phạm vi hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian, phạm
vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động
vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.
Điều 49. Bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa
1. Khi vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô,
người lái xe phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi tham
gia giao thông đường bộ;
c) Kiểm tra việc sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở hàng
hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe;
d) Hàng hóa vận chuyển trên
xe phải được sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng,
phế thải phải che đậy kín, không để rơi vãi xuống đường, gây ra tiếng ồn hoặc
bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên đường và chiều cao tối đa của hàng
hóa phải thấp hơn mép trên thành thùng xe tối thiểu 10 cm;
e) Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía
trước và phía sau xe thì ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm
cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho
người tham gia giao thông đường
bộ để
nhận biết.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa quá tải lưu hành trên đường bộ.
Điều 50. Bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển
động vật sống, thực phẩm tươi sống
1. Việc vận chuyển động vật sống phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Người lái xe phải mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;
b) Phương tiện vận chuyển phải có kết cấu phù
hợp với loại động vật chuyên chở;
c) Trong quá trình vận chuyển phải chấp hành
các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vệ sinh
dịch tễ, phòng dịch và bảo đảm vệ sinh môi trường.
2. Việc vận chuyển thực phẩm tươi sống phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Người lái xe phải mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;
b) Trong quá trình vận chuyển phải chấp hành
các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an toàn
thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và bảo đảm vệ sinh môi trường.
Điều 51.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông
đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
1. Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa
các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả năng gây nguy hại
tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
2. Việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải có giấy phép vận
chuyển; trong trường hợp cần thiết, đơn vị vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải
bố trí người áp tải để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Xe ô tô vận chuyển hàng
hoá nguy hiểm phải dán biểu trưng nhận diện hàng hóa nguy
hiểm; lắp đèn, tín hiệu cảnh báo.
4. Người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
phải được tập huấn về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
5. Cơ quan cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm có trách nhiệm gửi thông báo ngay đến cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ
Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua để
chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành
trên đường bộ
1. Xe quá khổ giới hạn bao gồm:
a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá
kích thước giới hạn cho phép của xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ
giới;
b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài quá khổ
giới hạn của đường bộ;
c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi chở hàng hóa có kích thước
bao ngoài của xe và hàng hóa vượt quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng hóa
của xe hoặc quá khổ giới hạn của đường bộ.
2. Xe quá tải trọng bao gồm:
a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có khối lượng toàn bộ vượt quá
khối lượng cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng của đường bộ;
b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có khối lượng toàn bộ phân bổ
lên trục xe, cụm trục xe vượt quá tải trọng của trục xe, cụm trục xe hoặc vượt
quá tải trọng của đường bộ.
3. Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích được cấp
giấy phép lưu hành xe trên đường bộ trong các trường hợp sau đây:
a) Lưu hành xe quá khổ giới hạn quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này không chở hàng hóa, xe có khối lượng bản thân
của xe quá tải trọng của đường bộ không chở hàng hóa, xe bánh xích từ nơi sản
xuất, ga, cảng và các địa điểm nhập khẩu, sửa chữa, bảo trì đến nơi sử dụng
phương tiện và ngược lại hoặc giữa các địa điểm sử dụng phương tiện;
b) Lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng để chở hàng hóa
trên đường bộ trong các trường hợp: phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp
khẩn cấp; chở hàng siêu trường, siêu trọng khi các phương thức vận chuyển hàng
hoá bằng đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng không, hàng hải không phù hợp hoặc
phải kết hợp phương thức vận tải đường bộ với phương thức vận tải khác;
c) Lưu hành xe quá khổ giới hạn cho phép của xe để chở xe ô tô chở người đến 08
chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối
lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg từ nơi sản xuất, ga, cảng và các địa điểm nhập khẩu, sửa chữa, bảo
trì đến nơi sử dụng.
4. Việc bảo vệ công trình đường bộ khi cho phép
xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ được
quy định như sau:
a) Trường hợp xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích
vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của công trình đường bộ thì tổ chức, cá nhân
có nhu cầu lưu hành xe chịu trách nhiệm khảo sát, thiết kế, gia cường công
trình đường bộ;
b) Việc khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ do đơn
vị đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng thực
hiện;
c) Tổ chức, cá nhân lưu hành xe có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi
phí để khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ quy định tại điểm b
khoản này;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b và c khoản
này có trách nhiệm bồi thường khi xảy ra thiệt hại đối với công trình đường bộ;
đ) Trường hợp cần thiết, phải
có người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia
giao thông đường bộ khác và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
đường bộ theo quy định của Chính phủ;
e) Xe bánh xích được phép lưu hành trên đường bộ thì phải có biện
pháp bảo vệ mặt đường.
5.
Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới
hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ; trường hợp vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng thì việc cấp giấy phép thực hiện theo quy
định tại Điều
53 của Luật này; cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý
công trình đường bộ thuộc trường hợp phải gia cường quy định tại điểm a khoản 4
Điều này thực hiện việc chấp thuận phương án khảo sát, thiết kế, gia cường công
trình đường bộ.
6. Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích chỉ được
lưu hành trên đường bộ sau khi được cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn,
xe quá tải trọng, xe bánh xích và đã thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ
giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành có trách nhiệm gửi thông báo
ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh sát giao
thông thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều
khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
8. Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần
tra, kiểm soát, điều khiển giao thông, xử lý vi phạm pháp luật đối với xe quá
khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ.
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định chi tiết điểm b khoản 3 Điều này; quy định về tải trọng, khổ
giới hạn của đường bộ; quy định lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng,
xe bánh xích trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép lưu hành
cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích.
Điều 53. Bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ đối với xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng không thể chia nhỏ, tháo
rời, khi vận chuyển trên đường bộ làm cho phương tiện hoặc tổ hợp phương tiện
bị vượt quá giới hạn cho phép tham gia giao thông đường bộ về kích thước, khối
lượng theo quy định của pháp luật.
2. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
phải phù hợp với loại hàng, kích thước, khối lượng của hàng và phải có giấy
phép lưu hành xe do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp.
3. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được phép ghép, nối
thành tổ hợp nhiều xe gồm xe ô tô đầu kéo, xe ô tô kéo rơ moóc để kéo hoặc vừa
kéo vừa đẩy các rơ moóc, sơ mi rơ moóc chuyên dùng, rơ moóc kiểu mô đun, bao
gồm cả trường hợp ghép nối thông qua hàng được chở.
4.
Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy
phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng; trường hợp cần thiết, phải có
người, phương tiện hỗ trợ theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 của Luật này khi
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.
5. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng có trách nhiệm gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ
Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều
khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
6. Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
đối với xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ.
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định cụ thể về hàng siêu trường, siêu trọng; quy định việc vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và việc cấp giấy phép lưu hành xe vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.
Điều 54. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ đối với xe cứu hộ giao thông đường bộ
1. Xe cứu hộ giao thông đường bộ là xe ô tô chuyên dùng có trang
bị dụng cụ, thiết bị dùng để cứu hộ, hỗ trợ di chuyển hoặc chuyên chở các
phương tiện giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị sự cố.
2.
Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải có dấu hiệu nhận diện, niêm yết thông tin
trên xe, gắn thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái
xe theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
3. Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp
luật về khối lượng hàng hóa chuyên chở của xe cứu hộ và khối lượng của xe được
cứu hộ ghi trên Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 55. Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng
ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam; xe cơ
giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
1. Xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái
ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người
nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Cơ quan cấp phép cho xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại
nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới
nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch thông báo ngay cho cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh.
3. Việc lưu hành xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước
ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước
ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch được quy định như sau:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ của Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế
đó;
b) Tham gia giao thông đúng trong phạm vi, tuyến đường, thời gian
đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép;
c) Xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái
ở bên phải phải đi theo đoàn và có người, phương tiện hỗ trợ, hướng dẫn giao
thông;
d) Tổ chức, cá nhân đưa xe có tay lái ở bên phải vào Việt Nam có
trách nhiệm bố trí xe hướng dẫn giao thông, bảo đảm an toàn giao thông khi
phương tiện lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều 56. Điều kiện của người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ
1. Người lái xe tham gia giao thông đường
bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang
còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm
quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia
giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao
Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang
được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe
đang điều khiển;
c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Người điều khiển xe
máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy
định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù
hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm,
còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải
mang theo các loại giấy tờ sau đây:
a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao
Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được
thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy
chuyên dùng;
c) Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
d) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;
đ) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc
xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.
4. Người lái xe gắn máy tham gia giao
thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều
khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm
a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này.
5. Người tập lái xe ô tô, người dự sát
hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập
lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy
lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải
mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 57. Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai
bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ
điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai
bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động
cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba
bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở
người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên
dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy
định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết
kế đến 750 kg;
đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải
và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500
kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có
khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B;
e) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và
ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe
ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và
hạng C1;
g) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở
người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của
người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1
kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
h) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở
người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ
(không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy
phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;
i) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở
người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở
người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng
D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;
k) Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô
tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo
thiết kế trên 750 kg;
l) Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe
ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế trên 750 kg;
m) Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô
tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo
thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
n) Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe
ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế trên 750 kg;
o) Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe
ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế trên 750 kg;
p) Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô
tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo
thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
2. Người khuyết tật điều
khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng
A1.
Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự
động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe
hạng B.
3. Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái
xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.
4. Người điều khiển xe ô tô có thiết kế,
cải tạo với số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử
dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới
hạn tương đương và có số chỗ nhiều nhất.
5. Thời hạn của giấy phép lái xe được quy
định như sau:
a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1
không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có
thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D,
BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
6. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
a) Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp;
b) Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép
lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành
viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao
thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp;
c) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe
được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước
quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau;
d) Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với
loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
Nam là thành viên.
7. Giấy phép lái xe không có hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy
định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.
8. Giấy phép lái xe quốc tế được quy định
như sau:
a) Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép
lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp theo một mẫu thống
nhất; có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn
còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;
b) Người có giấy phép lái xe quốc tế do
quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp
khi lái xe tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo
giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng
xe điều khiển, còn thời hạn sử dụng; phải tuân thủ pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ của Việt Nam;
c) Người có giấy phép lái xe quốc tế vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam mà bị tước
quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn thì thời gian bị tước quyền sử dụng
không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam;
d) Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có
thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam có giấy phép lái xe do Việt Nam
hoặc quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, nếu có nhu cầu được cấp
giấy phép lái xe quốc tế.
9. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe
quốc tế, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái
xe quốc tế; đối với mẫu giấy phép lái xe, trình
tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công
an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an quy định.
Điều
58. Điểm của giấy phép lái xe
1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để
quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của
người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu
về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ
sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo
cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm
và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì
được phục hồi đủ 12 điểm.
3.
Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không
được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe
đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy
phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản
7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt
yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại,
nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại,
nâng hạng.
5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
6.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm
quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện
Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 59. Tuổi, sức khỏe
của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều
khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều
khiển xe gắn máy;
b) Người đủ 18 tuổi trở
lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên
dùng tham gia giao thông đường bộ;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy
phép lái xe hạng C, BE;
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy
phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy
phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở
người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở
người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
2.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều
kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái
xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với
người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái
xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe
trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 60. Đào tạo lái xe
1. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo
nội dung lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo quy định cho từng
hạng giấy phép lái xe.
2. Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe
hoặc các hình thức đào tạo lái xe khác để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái
xe.
3. Việc đào tạo để nâng
hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
b) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
c) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng C lên hạng D1 hoặc lên hạng D2 hoặc lên hạng D;
d) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng D1 lên hạng D2 hoặc lên hạng D;
đ) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng D2 lên hạng D;
e) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C lên hạng CE,
từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.
4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe khi
giấy phép lái xe còn hiệu lực, phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho
từng hạng giấy phép lái xe; đối với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng
D1, D2, D thì người có nhu cầu được đào tạo còn phải có trình độ từ trung học
cơ sở trở lên.
5. Giấy phép lái xe các
hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải được đào tạo bằng hình thức
đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện do Chính
phủ quy định; có giáo trình, giáo án; thực hiện đào tạo theo đúng hình thức,
nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
7.
Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo lái xe khác quy định tại
khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại
và thu hồi giấy phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe;
quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy
định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.
8. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo
lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại
khoản 4 Điều này và quy định tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô; đối với
cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định.
Điều 61. Sát hạch lái xe
1. Người đã hoàn thành chương trình đào
tạo lái xe, có độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 của Luật này được đăng ký để tham dự kỳ sát hạch
lái xe.
2. Nội dung sát hạch lái xe phải phù hợp
với hạng giấy phép lái xe và chương trình đào tạo lái xe.
3. Hoạt động sát hạch lái xe ô tô phải
thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe; hoạt động sát hạch lái xe mô tô
thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe hoặc tại sân tập lái đáp ứng điều
kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hoạt động sát hạch lái xe do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
4. Trung tâm sát hạch lái xe là đơn vị
cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe; phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy
định và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm
sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ
thông tin và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá trình sát hạch
đến cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cơ quan quản lý về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát.
5.
Việc sát hạch lái xe do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết
quả sát hạch của mình.
6. Chính phủ quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép
sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái
xe mô tô.
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái
xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch
viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch
lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều
62. Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe được cấp cho người
tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.
2. Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp
lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái xe bị mất;
b) Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử
dụng được;
c) Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái
xe;
d) Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép
lái xe;
đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
e) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước
ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.
4. Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe
đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi
người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
5. Giấy phép lái xe bị
thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp giấy
phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;
b) Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
c) Giấy phép lái xe đã
quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi
phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi
giấy phép lái xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe
cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi,
cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển
máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l,
m và n khoản 3 Điều 89 của Luật này.
Điều 63. Đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy
chuyên dùng
1. Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
là giấy chứng nhận cấp cho người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để
điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
2. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ được đăng ký với cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào
tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn để được bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô, cơ sở đào tạo người điều khiển xe
máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn được thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ phải theo đúng hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng;
kiểm tra và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
cho người có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ; việc kiểm tra và thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào
tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều
khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 64. Thời gian làm việc của người lái xe ô
tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ
1. Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không
quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục
không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao
động.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và
người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực
hiện các quy định tại Điều này.
Chương V
TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Hoạt động tuần tra, kiểm soát bao gồm:
a) Bố trí lực lượng, phương
tiện thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát;
b) Kiểm tra, kiểm soát người,
phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
c) Phát hiện, ngăn chặn và xử
lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp
luật khác.
2. Hình thức tuần tra, kiểm
soát bao gồm:
a) Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát trên tuyến giao
thông đường bộ;
b) Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện,
thiết bị, dữ liệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 của Luật này.
3. Lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:
a) Lực lượng Cảnh sát giao thông;
b) Lực lượng, đơn vị khác
trong Công an nhân dân được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông
thực hiện tuần tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết trên cơ sở nhiệm vụ,
quyền hạn của lực lượng được huy động theo quy định của pháp luật, quyết định
của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ của Cảnh sát
giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:
a) Quan sát, nắm tình hình người, phương tiện
tham gia giao thông đường bộ; tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
an ninh, trật tự trên tuyến giao thông đường bộ;
b) Thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều này;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động người tham gia giao thông
đường bộ chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Giúp đỡ, hỗ trợ người, phương tiện tham gia
giao thông đường bộ khi cần thiết;
đ) Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ;
e) Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ theo quy định
của pháp luật;
g) Đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông
đường bộ, bảo
đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp
luật; tham gia phòng, chống khủng bố, biểu tình gây rối, dịch bệnh,
thiên tai, hỏa hoạn; tham gia cứu nạn, cứu hộ;
h) Phát hiện những bất cập về đường bộ, tổ chức giao thông đường
bộ, nguyên nhân dẫn đến mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thông báo cho
cơ quan chức năng hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức
năng có biện pháp khắc phục;
i) Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát
hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ công trình
đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;
k) Nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm
soát bao gồm:
a) Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy
định tại Điều 66 của Luật này để
kiểm tra việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện
của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; điều kiện của người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ; các quy định về bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
b) Xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật;
c)
Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di
chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao
thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 68 và Điều 69 của
Luật này;
d)
Vận hành, sử dụng hệ thống, phương tiện, thiết
bị, dữ liệu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 của
Luật này và vũ khí, công cụ hỗ trợ
theo quy định tại Điều 70 của Luật này;
đ)
Quyền hạn khác theo quy định của Luật Công
an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần
tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
c) Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác;
d) Chịu trách nhiệm về
quyết định, hành vi của mình theo quy định của pháp luật.
7. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, khoản 2, điểm b
khoản 3 Điều này; quy định quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
8. Xe cơ giới quân sự, xe máy
chuyên dùng quân sự và người điều khiển xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên dùng
quân sự tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông và yêu cầu kiểm
tra về điều lệnh nội vụ, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm
soát quân sự, kiểm tra xe quân sự. Hoạt động kiểm tra điều lệnh nội vụ và việc
chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự trên
đường bộ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 66. Căn cứ dừng phương tiện tham gia giao
thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát
Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao thông
đường bộ để kiểm tra, kiểm soát khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác;
2. Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần
tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm tra,
kiểm soát mới phát hiện được;
3. Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống
thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh;
4. Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 67. Biện pháp phát
hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Vận hành, sử dụng hệ
thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống
camera trên tuyến giao thông, trong đô thị; công trình, hệ thống thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe cơ giới.
2. Sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ.
3. Khai thác dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; tiếp
nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe.
4. Khai thác, sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Quan sát, kiểm tra,
kiểm soát, đối chiếu trực tiếp của người thực thi công vụ.
6. Tiếp nhận, xử lý tin
báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị, dữ liệu thu thập được từ phương
tiện, thiết bị kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính
phủ.
7. Biện pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 68. Huy động người, phương tiện, thiết bị
dân sự trong trường hợp cấp bách
1. Khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để
ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, người chỉ huy trực
tiếp của Cảnh sát giao thông tại hiện trường được huy động người, phương tiện,
thiết bị dân sự và người đang sử dụng,
điều khiển phương tiện, thiết bị đó.
2. Người chỉ huy trực tiếp
của Cảnh sát giao thông tại
hiện trường huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự có trách nhiệm hoàn
trả ngay sau khi trường hợp cấp bách chấm dứt. Trường hợp người, phương tiện,
thiết bị dân sự được huy động làm nhiệm vụ bị thiệt hại thì được hưởng chế độ,
chính sách, đền bù; đơn vị có người huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền
bù theo quy định của pháp luật.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được huy động có trách nhiệm chấp hành quyết
định, yêu cầu của Cảnh sát giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp cấp bách theo quy định tại khoản 1 Điều
này, người
chỉ huy trực tiếp của Cảnh
sát giao thông tại hiện trường đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ, giúp
đỡ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 69. Di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ
trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao
thông đường bộ
1. Khi phát hiện phương tiện giao thông đường bộ vi phạm quy định dừng, đỗ trên đường bộ gây cản
trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ nhưng
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, chủ phương tiện giao
thông đường bộ không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc có mặt nhưng không chấp
hành yêu cầu của Cảnh sát giao thông thì Cảnh sát giao thông thực hiện việc di
chuyển
phương tiện vi phạm ra khỏi vị
trí dừng, đỗ trên.
Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện thì Cảnh sát giao thông được thuê
tổ chức, cá nhân thực hiện việc di chuyển phương tiện đó.
2. Khi người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ hoặc chủ phương tiện giao thông đường
bộ có hành vi cản trở, chống đối việc di chuyển phương tiện vi phạm ra khỏi vị
trí dừng, đỗ thì Cảnh sát giao thông thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật
này, nếu người đó vẫn tiếp tục cản trở, chống đối thì Cảnh sát giao
thông được cưỡng chế thi hành.
3. Người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông
đường bộ hoặc
chủ phương tiện giao thông đường bộ vi phạm phải trả chi phí cho việc di chuyển hoặc thuê di chuyển phương tiện đó.
4. Trong quá trình thực hiện việc di chuyển phương tiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Cảnh sát giao thông, tổ chức, cá nhân được thuê thực
hiện việc di chuyển phương tiện phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho phương
tiện được di chuyển.
Điều 70. Trang bị, sử dụng phương tiện, thiết
bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát
1. Lực lượng Cảnh sát giao
thông được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phương tiện giao thông đường
bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ
huy, điều khiển giao thông đường bộ. Lực lượng khác trong Công an nhân dân tham
gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát được trang
bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp với
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2. Các lực lượng quy định tại khoản 1 Điều này
được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; sử dụng phương tiện
giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông
minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Công an; sử dụng thiết bị lưu trữ dữ liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp để
phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các vi
phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
3. Vũ khí, công cụ hỗ
trợ trang bị được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ,
thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ được quản lý
theo quy định của Luật này, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 71. Hệ thống giám
sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ
liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;
hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới
1. Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định như sau:
a) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn giao thông đường bộ là hệ thống thu thập tín hiệu, dữ liệu, âm
thanh, hình ảnh về hành trình của phương tiện tham gia giao thông đường bộ,
tình trạng giao thông và các dữ liệu liên quan khác được xây dựng, lắp đặt trên
các tuyến giao thông đường bộ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để giám sát tình
hình an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phát hiện vi phạm pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác;
b) Việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử
dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ
phải tuân thủ đúng quy trình, quy tắc, bảo đảm hoạt động liên tục và kết nối
với Trung tâm chỉ huy giao thông;
c) Dữ liệu thu thập được từ hệ thống giám
sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được quản lý
theo quy định của pháp luật; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức; được sử dụng để xử lý
vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vi phạm pháp luật
khác và phục vụ công tác quản lý nhà nước.
2. Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám
sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe dùng để ghi, lưu trữ,
truyền phát thông tin, dữ liệu về hành trình của phương tiện tham gia giao
thông đường bộ và hình ảnh của người lái xe, phục vụ công tác bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản
lý nhà nước về vận tải đường bộ; do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận
hành, sử dụng; được kết nối, chia sẻ với cơ quan quản lý đường bộ và các cơ
quan liên quan.
3. Hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
kiểm tra tải trọng xe cơ giới được trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao thông
để phục vụ kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về tải trọng xe trên đường bộ.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;
quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám
sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh
hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quy định việc quản lý, vận
hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị
ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận
hành, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ
giới.
Điều 72. Quyền và trách
nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ có quyền sau đây:
a) Được điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ theo quy định của Luật này;
b) Được thông báo về căn cứ dừng phương
tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát; nội dung và kết quả
kiểm tra, kiểm soát; hành vi vi phạm pháp luật và biện pháp xử lý;
c) Giải trình, khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp
luật;
d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về tố cáo;
đ) Báo tin, tố giác, phản ánh
những trường hợp vi phạm pháp luật.
2. Người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ;
b) Chấp hành hiệu lệnh dừng phương tiện
tham gia giao thông đường bộ, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của lực lượng thực
hiện tuần tra, kiểm soát;
c) Hỗ trợ, hợp tác với lực lượng bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quá trình phát hiện, ngăn chặn và xử
lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp
luật khác.
Điều 73. Ngăn chặn hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm
soát, cản trở, chống người thi hành công vụ
1. Khi người tham gia
giao thông đường bộ không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, có hành vi cản
trở, chống người thi hành công vụ thì người thi hành công vụ thực hiện các biện
pháp sau đây:
a) Giải thích cho người
vi phạm biết rõ về hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, có hành
vi cản trở, chống người thi hành công vụ; quyền và trách nhiệm của người vi
phạm; thuyết phục, yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm, chấp hành yêu cầu
kiểm tra, kiểm soát;
b) Áp
dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật trong trường hợp người vi phạm cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ;
c) Trường hợp người vi
phạm có hành vi chống người thi hành công vụ thì tùy theo tình huống, tính
chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, người thi hành công vụ được sử dụng vũ lực,
công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí theo quy định của pháp luật để ngăn chặn hành vi vi phạm và phòng vệ chính
đáng.
2. Trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng phương tiện và bỏ
chạy thì người thi hành công vụ được thực hiện quyền truy đuổi để ngăn chặn và
xử lý hành vi vi phạm.
Chương VI
CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẢO ĐẢM
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 74. Chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ
1. Chỉ huy giao thông đường bộ là tổng hợp các hoạt động thu thập,
phân tích, đánh giá các yếu tố có liên quan để đưa ra các giải pháp điều hành
hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện
thông qua người có thẩm quyền chỉ huy giao thông; trung tâm chỉ huy giao thông;
thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ.
2. Điều khiển giao thông đường bộ là hoạt động trực tiếp hướng dẫn
giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện thông
qua người điều khiển giao thông; thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao
thông tạm thời; quản lý vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông,
các báo hiệu đường bộ khác, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều 75. Trung tâm chỉ huy
giao thông
1. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống thiết bị công nghệ và cơ sở dữ liệu do lực lượng Cảnh sát giao
thông quản lý, vận hành, khai thác.
2. Trung tâm chỉ huy giao thông có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ,
phân tích, xử lý dữ liệu về tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ phục
vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường
bộ, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đấu tranh
phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trên đường bộ; cung cấp
thông tin về tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông đường bộ; phục
vụ điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt.
3. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm: trung tâm chỉ huy giao
thông quốc gia, trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
4. Trung tâm chỉ huy giao thông được kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các Bộ, ngành và các hệ thống, cơ sở dữ liệu sau đây:
a) Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ;
b) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông
đường bộ;
c) Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết
bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;
d) Hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị;
đ) Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường
bộ; thiết bị phục vụ công tác điều khiển giao thông, tuần tra, kiểm soát và
điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường;
e) Trung tâm quản lý hệ thống giao thông thông minh;
g) Công trình kiểm soát tải trọng xe cơ giới, hệ thống thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới;
h)
Cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trung tâm chỉ huy giao thông; quy định việc xây dựng, quản
lý, hoạt động của trung tâm chỉ huy giao thông.
Điều 76. Giải quyết tình
huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ
1. Tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên
đường bộ bao gồm: ùn tắc giao thông; tai nạn giao thông đường bộ; hư hỏng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thiên tai, cháy, nổ gây mất an toàn giao thông
đường bộ; tình huống phức tạp về an ninh, trật tự trên đường bộ.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện tình huống quy định tại khoản 1 Điều
này kịp thời báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đường
bộ; trường hợp phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ
quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật này; trường hợp tình huống
đột xuất có thể gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông
đường bộ phải thực hiện biện pháp cảnh báo an toàn ngay cho người tham gia giao
thông đường bộ biết.
3. Cơ quan Công an, cơ quan quản lý đường bộ khi phát hiện hoặc
tiếp nhận thông tin về tình huống quy định tại khoản 1 Điều này, theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức ngay lực lượng đến nơi xảy ra tình huống đột xuất để
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại nơi xảy ra tình huống;
b)
Thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này;
c) Khắc phục kịp thời các hư hỏng về kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ
phải kịp thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;
đ) Thực hiện các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè
vào mục đích khác
1. Lòng đường được sử dụng cho mục đích giao thông; vỉa hè được sử
dụng cho người đi bộ. Trường hợp cần thiết sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè
phục vụ sự kiện chính trị, hoạt động văn hoá, thể thao và mục đích khác, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phải có
phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè và được cơ quan có thẩm quyền cho
phép; cơ quan cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè gửi thông báo ngay
cho cơ quan Cảnh sát giao thông.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời
lòng đường, vỉa hè chỉ được sử dụng đúng mục đích do cơ quan có thẩm quyền cho
phép; chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông; không làm mất trật tự, an
toàn giao thông đường bộ; hoàn trả nguyên trạng lòng đường, vỉa hè sau khi kết
thúc việc sử dụng.
3. Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời;
c) Giải quyết các tình huống gây mất an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường bộ; trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè không bảo
đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì tạm thời đình
chỉ hoạt động, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh phương án sử dụng cho
phù hợp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 78. Giải quyết, khắc
phục ùn tắc giao thông
1.
Khi xảy ra tình huống đột xuất ùn tắc giao thông, Cảnh sát giao thông phải tiến
hành các biện pháp giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này.
2. Khi xuất hiện ùn tắc giao thông, phải tiến hành các biện pháp
sau đây:
a) Cơ quan Cảnh sát giao thông có phương án chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, phòng ngừa ùn tắc giao
thông;
b) Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan xác định nguyên nhân của ùn tắc giao thông; có biện
pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan Cảnh sát giao thông, cơ quan quản lý đường bộ thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông.
Điều 79. Kiến nghị về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ đối với công trình đường bộ
1.
Khi tiếp nhận thông tin về nguy cơ hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này hoặc trực tiếp
phát hiện nguy cơ mất an toàn đối với công trình đường bộ, các bất hợp lý về tổ
chức giao thông, cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:
a) Xử lý, khắc phục trong phạm vi quản lý hoặc kiến nghị cơ quan
quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ xử lý, khắc phục kịp thời;
b)
Trường hợp cần thiết, thực hiện các biện pháp chỉ huy, điều khiển giao thông
đường bộ quy định tại Điều 74 của Luật này hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động giao
thông tuyến đường nếu thấy không bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận, kiểm tra và khắc phục các yếu tố có nguy cơ mất an
toàn đối với giao thông đường bộ, thông báo kết quả khắc phục cho cơ quan Cảnh
sát giao thông, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị;
b) Chịu trách nhiệm nếu để xảy ra hậu quả do không xử lý, khắc
phục các yếu tố gây mất an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại điểm a
khoản này.
Chương VII
GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 80. Trách nhiệm của người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người
liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây
ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường
bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện
trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
b) Ở lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ cho đến khi
người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn
đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nhưng phải đến trình
báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên
quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn
giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có
trách nhiệm sau đây:
a) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;
b) Báo tin ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
c) Tham gia bảo vệ hiện trường;
d) Tham gia bảo vệ tài sản của người bị nạn;
đ) Cung cấp thông tin liên quan về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Người được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ được sử
dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để đưa nạn nhân
đi cấp cứu trong trường hợp không có phương tiện nào khác nhưng phải xác định
vị trí phương tiện, vị trí nạn nhân tại hiện trường, không được làm thay đổi,
mất dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ. Trường hợp có người
chết phải giữ nguyên hiện trường và che đậy thi thể.
4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác
khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm chở người
bị thương đi cấp cứu. Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.
Điều 81. Phát hiện, tiếp
nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông
đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy
ban nhân dân nơi gần nhất.
2.
Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải tổ
chức ngay lực lượng đến hiện trường thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật
này và các biện pháp khác để giải quyết vụ tai nạn giao thông
đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh cấp
cứu ban đầu người bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo
ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất
ma túy hoặc các chất kích thích khác trong máu của người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều
kiện xét nghiệm, phải lấy mẫu máu bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy định
đến cơ sở xét nghiệm.
4. Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo vụ tai nạn
giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm quyền để giải
quyết.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện, tài sản liên
quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao
thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện của
doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao
thông đường bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản
2 Điều này.
Điều 82. Cứu nạn, cứu hộ khi
xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ
1. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tổ chức lực lượng và công cụ, phương tiện nhanh chóng có mặt
tại hiện trường để cứu nạn, cứu hộ. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vụ
tai nạn giao thông đường bộ, cơ quan Công an có trách nhiệm báo cáo cơ quan có
thẩm quyền để huy động lực lượng, phương tiện giải quyết vụ tai nạn giao thông
đường bộ trong trường hợp cần thiết.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bố trí, phân công người, phương
tiện sẵn sàng và nhanh chóng có mặt tại hiện trường để sơ cứu, vận chuyển, cấp
cứu nạn nhân sau khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ; hỗ trợ,
cứu chữa nạn nhân bị tai nạn giao thông đường bộ trong mọi trường hợp.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công
an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện bị tai nạn giao thông đường bộ trong
trường hợp cần thiết.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường
bộ có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không
có khả năng chôn cất có trách nhiệm tổ chức chôn cất sau khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ đồng ý cho
chôn cất.
5. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến phương
tiện giao thông đường bộ chở hàng hóa nguy hiểm, cơ quan Công an chủ trì giải
quyết vụ việc phải thông báo ngay cho đơn vị chức năng về giải quyết hóa chất
độc hại, vật liệu cháy, nổ; phong tỏa hiện trường nơi xảy ra tai nạn giao thông
đường bộ; tổ chức phân luồng giao thông, cấm người, phương tiện đi vào khu vực
tai nạn.
Điều 83. Điều tra, giải quyết
tai nạn giao thông đường bộ
1. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
được quy định như sau:
a) Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra phải được điều
tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy định của
pháp luật;
b) Người gây tai nạn giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường
bộ có trách nhiệm phối hợp giải quyết;
d) Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân;
đ) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và
phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật này, pháp
luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đối với tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm, việc
điều tra, giải quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự và pháp
luật về tố tụng hình sự. Đối với tai nạn giao thông đường bộ chưa xác định có
dấu hiệu tội phạm, nội dung điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
bao gồm:
a) Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy, các chất kích thích khác mà
pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ;
b) Khám nghiệm hiện trường, phương tiện, tử thi, công trình đường
bộ liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; thu thập thông tin,
dữ liệu; xác định hậu quả thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông
đường bộ gây ra;
c) Tạm giữ phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề của người điều khiển, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
d) Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ, người bị nạn, người làm chứng và những người có liên quan
khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ;
đ) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn; kiểm tra, xác minh
điều kiện của phương tiện, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông
đường bộ; kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các loại giấy tờ khác có
liên quan;
e) Truy tìm phương tiện, người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ gây tai nạn;
g) Giám định chuyên môn; dựng lại hiện trường;
h) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kết luận vụ tai nạn giao thông đường bộ phải xác định diễn
biến, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân, lỗi và điều kiện liên quan trực tiếp đến
vụ tai nạn giao thông đường bộ; đề xuất xử lý vụ tai nạn giao thông đường bộ;
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục khi phát hiện sơ hở, thiếu sót
nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết
tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Điều 84. Thống kê tai nạn
giao thông đường bộ
1. Thông tin về tai nạn giao thông đường bộ phải được thống kê
chính xác, đầy đủ, kịp thời; kết quả thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông
đường bộ phục vụ nghiên cứu, đề ra các giải pháp phòng ngừa tai nạn giao thông
đường bộ.
2. Cơ quan Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp thống kê tai nạn
giao thông đường bộ.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp thông
tin thống kê người bị tai nạn giao thông đường bộ vào khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho cơ quan Cảnh sát giao thông.
4. Cơ quan điều tra khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
phải cung cấp thông tin, tài liệu, kết quả điều tra, giải quyết cho cơ quan
Cảnh sát giao thông có thẩm quyền để phục vụ thống kê, tổng hợp về tai nạn giao
thông đường bộ, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều 85. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao
thông đường bộ
1. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ là quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách, được hình thành ở trung ương để huy động nguồn
lực xã hội hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.
2. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ được hình
thành từ các nguồn tài chính sau đây:
a) Hỗ trợ, viện trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
trong nước, nước ngoài;
b) Từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ được chi
cho các hoạt động sau đây:
a) Hỗ trợ nạn nhân, gia đình nạn nhân do tai nạn giao thông đường
bộ gây ra; tổ chức, cá nhân giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông
đường bộ đi cấp cứu;
b) Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền giảm thiểu
thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được Nhà nước bảo đảm kinh phí.
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao
thông đường bộ:
a) Không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu
quả, bảo đảm công khai, minh bạch;
c) Chỉ được chi hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều
này khi ngân sách nhà nước chưa chi hoặc chi chưa đáp ứng yêu cầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản
3 Điều này; quy định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại
tai nạn giao thông đường bộ.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều 86. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược,
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
4. Quản lý phương tiện giao thông đường bộ.
5. Quản lý người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ.
6. Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
7. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.
8. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.
9. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
10. Xây dựng lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện về công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
11. Thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
12. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
13. Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 87. Trách nhiệm quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; xây dựng lực
lượng Cảnh sát giao thông chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Bộ Giao thông vận tải thực
hiện quản lý nhà nước về đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới và nhiệm vụ quản
lý khác theo quy định của Luật này; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thiết bị an toàn cho trẻ em quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.
4. Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về phương tiện giao
thông đường bộ và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
thuộc phạm vi quản lý.
5. Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về điều kiện sức khỏe của
người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
quy định về xác định nồng độ cồn và nồng độ cồn nội sinh trong máu.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy.
7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
8. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại
địa phương.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 88. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 10 của Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều
89 của Luật này.
4.
Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc
hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 89 của Luật này.
Điều 89. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử
dụng như sau:
a) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới
175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
b) Giấy phép lái xe hạng
A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở
lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho
giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này;
c) Giấy phép lái xe hạng
A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy
phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này và các xe tương tự;
d) Giấy phép lái xe hạng
A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
đ) Giấy phép lái xe hạng
B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe
ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô
tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
e) Giấy phép lái xe hạng
B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở
người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng
tải dưới 3.500 kg;
g) Giấy phép lái xe hạng
B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người
đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải
dưới 3.500 kg;
h) Giấy phép lái xe hạng
C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở
lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại
các điểm đ, e và g khoản này;
i) Giấy phép lái xe hạng
D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người
lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho
các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản
này;
k) Giấy phép lái xe hạng
E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của
người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C,
D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản này;
l) Giấy phép lái xe hạng
FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng
B2, D quy định tại điểm g và điểm i khoản này khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe
hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng
C quy định tại điểm h khoản này khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy
phép lái xe hạng E quy định tại điểm k khoản này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô
chở khách nối toa.
3. Trường hợp người có giấy phép lái xe đã được
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép
lái xe thì thực hiện như sau:
a) Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại
sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô
tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công
suất động cơ điện đến dưới 14 kW;
b) Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái
xe hạng A;
c) Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái
xe hạng B1;
d) Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều
khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg
và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người
điều khiển xe máy chuyên dùng;
đ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang
giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số
tự động;
e) Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép
lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người
điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;
g) Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và
chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng
tải trên 3.500 kg;
h) Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép
lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển
máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
i) Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái
xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy
kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
k) Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái
xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người
điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;
l) Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái
xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy
kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
m) Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái
xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy
kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
n) Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái
xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy
kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
4. Người học lái xe đã được đào tạo lái xe trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc đang được đào tạo lái xe tại ngày Luật
này có hiệu lực thi hành chưa được sát hạch, cấp giấy phép lái xe thì được sát
hạch, cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái xe đổi, cấp lại quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy chuyên dùng cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng.
6. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì có giá trị sử dụng đến
hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đó.
7.
Việc đấu giá biển số xe ô tô được thực hiện trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành đã được cấp văn bản xác nhận
biển số xe ô tô trúng đấu giá thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu
giá biển số xe ô tô; trường hợp chưa được cấp xác nhận biển số xe ô tô trúng
đấu giá thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu
giá biển số xe ô tô và quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật này./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024.
E-pas: 60179
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|